CHIA SẺ

Giới thiệu



Cây Phi Lao

Tên phổ thông :  Dương LiễuDươngThôngXì Lau
Tên khoa học  :  Casuarina equisetifolia J.R et G. Forst
Họ thực vật     :  họ Phi Lao – Casuarinaceae
Nguồn gốc xuất xứ : Châu Úc
Phân bổ ở Việt Nam : rộng khắp, nhất là vùng duyên hải miền Trung.

A. Đặc điểm hình thái:

Thân, tán , lá: Cây gỗ thường xanh, cao 15- 25m. Vỏ nâu nhạt, bong thành mảng, thịt nâu hồng. Cành nhỏ, có đốt, màu xanh lá cây, quang hợp thay cho lá. Lá tiêu giảm thành vảy nhỏ, bao quanh các đốt của cành, dài 1-2mm.

Hoa, quả, hạt: Hoa đơn tính, cùng gốc. Cụm hoa đực hình đuôi sóc, gồm nhiều hoa đực mọc vòng, không có bao hoa; gồm 1 nhị, lúc đầu có chỉ ngắn, sau kéo dài, bao phấn 2 ô. Cụm hoa cái đơn độc, mọc ở ngọn các cành bên, hoa cái cũng không bao hoa, đính vào nách của 1 lá bắc. Bầu 1 ô, 2 noãn, nhưng chỉ 1 noãn phát triển. Quả tập hợp trong một cụm quả (quả phức) hình bầu dục, hóa gỗ với các lá bắc tồn tại. Hạt 1, không có nội nhũ.

B. Đặc điểm sinh lý, sinh thái:

Tốc độ sinh trưởng: nhanh

Phù hợp với: thích ứng với điều kiện khí hậu tương đối rộng, các loại đất cát pha nhẹ mới bồi tụ ven biển và đồng bằng, tốt, sâu, ẩm, thoát nước, độ pH 6,5 -7,0.

Vỏ phi lao chứa tanin thường được dùng để thuộc da, nhuộm lưới đánh cá. Gỗ thường được dùng trong xây dựng, trụ mỏ, đóng đồ gỗ, làm cột điện và làm củi. Cành , lá rụng dưới rừng là nguồn củi đun chủ yếu cho nhân dân ở nhiều vùng ven biển.

Các cành và thân cây chịu cắt uốn nên còn dùng làm cây cảnh, cây bóng mát và cây bonsai. Ngoài ra, trong dân gian phi lao cũng được dùng làm thuốc, rễ cây dùng làm thuốc hỗ trợ điều trị tiêu chảy và kiết lị.